Vận tốc gió là gì? Các công bố khoa học về Vận tốc gió

Vận tốc gió là thông số quan trọng trong khí tượng học và các lĩnh vực như hàng không, hàng hải và năng lượng tái tạo. Được đo bằng phong kế, vận tốc gió ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu và các ngành công nghiệp. Nó đóng vai trò trong an toàn hàng không, hoạch định tuyến đường hàng hải và hiệu suất tua-bin gió. Vận tốc gió tác động đến môi trường thông qua xói mòn đất và phân phối nhiệt độ, độ ẩm. Thay đổi vận tốc gió có liên quan tới biến đổi khí hậu và các mô hình khí hậu dài hạn, góp phần vào hiện tượng nóng lên toàn cầu.

Vận Tốc Gió: Khái Niệm và Ý Nghĩa

Vận tốc gió là một thông số quan trọng trong lĩnh vực khí tượng học, kỹ thuật hàng không, hàng hải và năng lượng tái tạo. Nó thể hiện tốc độ di chuyển của không khí từ khu vực áp suất cao đến khu vực áp suất thấp và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thời tiết và khí hậu toàn cầu.

Cách Đo Vận Tốc Gió

Vận tốc gió thường được đo bằng thiết bị gọi là phong kế. Phong kế có thể chia thành nhiều loại khác nhau, bao gồm phong kế cổ điển với cánh quạt và phong kế điện tử sử dụng các cảm biến tinh vi. Đơn vị đo thông thường là mét trên giây (m/s) hoặc km/giờ (km/h), cũng như hải lý trên giờ (hải lý/giờ) trong lĩnh vực hàng hải.

Các Ứng Dụng Của Vận Tốc Gió

Hiểu biết về vận tốc gió là rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Trong hàng không, điều này giúp đảm bảo an toàn cho các chuyến bay thông qua việc dự đoán điều kiện thời tiết. Trong hàng hải, thông tin về vận tốc gió hỗ trợ việc hoạch định lộ trình tàu thuyền. Đối với ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng gió, vận tốc gió là yếu tố chính quyết định hiệu suất của các tua-bin gió.

Ảnh Hưởng Của Vận Tốc Gió Đến Môi Trường

Vận tốc gió không chỉ ảnh hưởng đến con người mà còn đến môi trường tự nhiên. Ví dụ, gió mạnh có thể gây ra xói mòn đất, trong khi gió nhẹ có thể hỗ trợ quá trình thụ phấn cho thực vật. Vận tốc gió cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối nhiệt độ và độ ẩm trên toàn cầu, ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống khí hậu.

Mối Quan Hệ Giữa Vận Tốc Gió Và Khí Hậu

Sự thay đổi trong vận tốc gió không chỉ là dấu hiệu của biến đổi thời tiết mà còn là một phần của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu cho thấy các thay đổi trong mô hình gió có thể ảnh hưởng đến mô hình khí hậu dài hạn, góp phần vào hiện tượng nóng lên toàn cầu và các hiện tượng khí hậu cực đoan.

Kết Luận

Vận tốc gió là một thông số quan trọng có ảnh hưởng rộng lớn đến cả tự nhiên lẫn cuộc sống con người. Nắm vững kiến thức về vận tốc gió không chỉ giúp cải thiện hoạt động của con người trong các lĩnh vực kỹ thuật và nông nghiệp mà còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về môi trường sống và góp phần bảo vệ hành tinh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vận tốc gió":

Đề xuất tương quan kích thước của phòng nhằm nâng cao hiệu quả thông gió tự nhiên cho căn hộ chung cư cao tầng
Chung cư cao tầng là một loại hình nhà ở phổ biến hiện nay tại các đô thị trên thế giới. Thiết kế và khai thác hiệu quả thông gió tự nhiên cho chung cư cao tầng là một giải pháp cơ bản hướng đến tiết kiệm năng lượng, tạo môi trường thân thiện và sự phát triển bền vững cho công trình kiến trúc. Bài báo đi vào nghiên cứu tương quan về kích thước chiều rộng và chiều sâu của một phòng ở có hình dạng chữ nhật (trong căn hộ chung cư cao tầng) nhằm tạo ra hiệu quả thông gió tự nhiên tốt nhất. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi kích thước chiều sâu phòng bằng từ 1.0 đến 1.5 lần chiều rộng của phòng thì hiệu quả thông gió tự nhiên (vận tốc gió vào, vận tốc gió phân bố trong phòng, trường gió) là tốt nhất. Kết quả này là một đóng góp cho lý thuyết về thiết kế thông gió tự nhiên cho chung cư cao tầng và có thể được các nhà thiết kế áp dụng cho các dự án chung cư cao tầng trong thực tế.
#chung cư cao tầng #kiến trúc bền vững #kích thước phòng #vận tốc gió #trường gió
Giải pháp thiết kế cửa sổ nhằm khai thác hiệu quả thông gió tự nhiên cho căn hộ chung cư cao tầng
Thiết kế kiến trúc nhằm khai thác hiệu quả thông gió tự nhiên trong công trình là một trong những giải pháp thiết kế thụ động cơ bản và hiệu quả nhằm hướng đến sự phát triển bền vững cho kiến trúc. Bài báo đi vào nghiên cứu các giải pháp thiết kế cửa sổ nhằm khai thác hiệu quả thông gió tự nhiên cho các căn hộ trong chung cư cao tầng. Kết quả nghiên cứu trong bài báo đã đưa ra được một số giải pháp thiết kế cửa sổ trong các căn hộ về: vị trí mở cửa sổ trên mặt bằng và mặt cắt của cửa; góc xoay trên mặt cắt cửa; sự thay đổi của diện tích cửa sổ theo chiều cao các tầng;... Kết quả đạt được là một đóng góp cho lý luận chung và có thể được áp dụng vào thực tiễn thiết kế nhằm hướng đến tiết kiệm năng lượng và sự phát triển bền vững cho loại hình kiến trúc chung cư cao tầng tại Việt Nam.
#Thông gió tự nhiên #chung cư cao tầng #kiến trúc bền vững #cửa sổ #vận tốc gió
ĐA HÌNH MICROSATELLITE LIÊN KẾT VỚI GEN HEPCIDIN/HAMP TIỀM NĂNG TRONG CHỌN GIỐNG CÁ RÔ PHI VẰN KHÁNG BỆNH DO Streptococcus iniae: MICROSATELLITES POLYMORPHISM ASSOCIATED WITH HEPCIDIN/HAMP GENES POTENTIAL FOR SELECTIVE BREEDING OF DISEASE-RESISTANT BY Streptococcus iniae IN NILE TILAPIA
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 3 - Trang 2727-2739 - 2021
Bệnh xuất huyết do vi khuẩn Streptococcus sp là mầm bệnh truyền nhiễm chính gây thiệt hại đáng kể đến sản lượng cá rô phi toàn cầu. Hepcidin/HAMP ở cá đã được báo cáo có liên quan đến miễn dịch bẩm sinh chống lại các mầm bệnh vi khuẩn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tính đa hình microsatellites/SSRs liên kết với gen hepcidin/HAMP và khả năng kháng bệnh do Streptococcus iniae trên cá rô phi vằn dòng NT1 (Đài Loan). 17 chỉ thị SSRs và cặp mồi đặc hiệu đã được thiết kế dựa trên WebSat. Kết quả đánh giá trên 95 cá thể cho thấy 9/17 chỉ thị SSRs có tính đa hình cao và tuân theo định luật Hardy-Weinberg. Các chỉ thị này sẽ được sử dụng để đánh giá khả năng kháng vi khuẩn S. iniae. 29 cá rô phi NT1 thế hệ thứ nhất (khối lượng 23,59 ± 5,388 g/con) đã được cảm nhiễm với vi khuẩn S. iniae 89353 bằng phương pháp tiêm, với liều tiêm LD50 là 1,3x105 cfu/mL. Kết quả phân tích cho thấy, có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về kiểu gen và tần số alen giữa nhóm sống và nhóm chết sau cảm nhiễm vi khuẩn ở 3 chỉ thị SSRs (SSR7, SSR9 và SSR16) (p<0,05). Đây là marker có tiềm năng cho chọn giống cá rô phi Đài Loan kháng bệnh do S. iniae. ABSTRACT Streptococcus has been recognized as a major infectious disease-causing significant economic loss in tilapia aquaculture in many countries. The hepatic antimicrobial peptide hepcidin/HAMP was reported to be associated with innate immunity which defends against various bacterial pathogens and viruses. In this study, we analyzed the corelation between the microsatellites/SSRs polymorphism in the hepcidin/HAMP genes and the resistance to Streptococcus iniae in the NT1strain (tilapia strain in Taiwan). Seventeen of hepcidin/HAMP-related SSRs and 17 SSR-specific PCR primer were designed using WebSat. The result showed that 9/17 hepcidin/HAMP-related SSRs were polymorphic markers and there is significant deviation from Hardy-Weinberg Equilibrium (HWE) (p<0,05). These SSRs were examined for disease resistance to S. iniae. Twenty-nine the First generation (G1) tilapia of NT1 strain (average weight of 23,59 ± 5,388g/fish) were challenged with virulent S. iniae 89353 through intraperioneal injection at dose of LD50 (1,3x105 cfu/ml). In this study, the genotype and the allele frequency in three SSRs (SSR7, SSR9 và SSR16) were significantly different between two groups (death fish with infected signals of S. iniae and alive fish infected with S. iniae) (p<0,05). Three SSRs (SSR7, SSR9 và SSR16) are considered as potential molecular markers for selective breeding of Taiwanese tilapia which resists to S. iniae.
#Hepcidin #Microsatellite #Rô phi vằn NT1 #Streptococcus iniae #NT1 Nile tilapia strain
Phát triển bền vững văn hóa dân tộc Sán Dìu ở khu vực miền núi phía Bắc
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 5 Số 13 - Trang 5-11 - 2019
Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện có khoảng 31 dân tộc sinh sống. Do xen cư trong một vùng văn hoá - lịch sử nên giữa các dân tộc có sự  giao tiếp về kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá... Sau Đổi mới (năm 1986), sự hội nhập của các dân tộc diễn ra mạnh mẽ góp phần thúc đẩy quá trình hoà hợp, mặt khác làm biến đổi văn hoá truyền thống khiến nhiều giá trị văn hoá bị mai một. Trong mấy thập niên qua, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách, các cuộc vận động, dự án nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Để tham góp cùng các biện pháp đã được thực hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở một dân tộc cụ thể đang chịu ảnh hưởng rõ rệt của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó, đề ra những giải pháp phù hợp nhằm giữ gìn và phát triển văn hoá bền vững.
#San Diu #sustainable development #northern mountainous region #culture #integration
Phương pháp phân tích và tính toán hệ thống điện có tích hợp nguồn năng lượng gió
Ngày nay, nhu cầu sử dụng điện ngày càng gia tăng trong khi các nguồn năng lượng hoá thạch ngày càng cạn kiệt. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện cũng như giải quyết các vấn đề môi trường, các nguồn năng lượng mới, đặc biệt là năng lượng gió, đã và đang được khai thác và đưa vào sử dụng ngày càng phổ biến ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Tuy nhiên, đặc tính ngẫu nhiên của nguồn này gây ra nhiều khó khăn khi kết nối và làm việc trong hệ thống điện. Trong bài báo này, phương pháp mô phỏng nguồn năng lượng gió cũng như phương pháp phù hợp cho phân tích và tính toán hệ thống điện có kết nối nguồn năng lượng gió được tập trung nghiên cứu với mục đích đưa ra những đánh giá toàn diện hơn về hệ thống khi vận hành.
#hệ thống điện #vận tốc gió #công suất gió #đường cong công suất #hàm phân bố
QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VỀ BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc - Tập 11 Số 3 - Trang 1-6 - 2022
Nền văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng được tạo nên bởi văn hoá của 54 dân tộc. Văn hoá tín ngưỡng của các dân tộc thiểu số là bộ phận hợp thành của văn hóa tộc người nói riêng và của cả nền văn hóa dân tộc Việt Nam nói chung. Bài viết tập trung làm rõ sự phát triển tư duy và nhận thức của Đảng ta về vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc thiếu số và đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả quan điểm, đường lối của Đảng ta trong chiến lược xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
#Quan điểm #đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam #Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá tín ngưỡng #Dân tộc thiểu số #Văn hoá Việt Nam.
Khái lược văn học dân gian dân tộc Raglai vùng Nam Trung Bộ
Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung - Tập 1 Số (82) - Trang 10 - 2024
Những kết quả bước đầu đã đạt được trong sưu tầm và nghiên cứu những năm vừa qua, tuy khiêm tốn, cho phép khẳng định rằng, người Raglai có một nền văn học dân gian với nhiều thể loại mang giá trị lịch sử, văn hóa cao, có tính giáo dục sâu sắc như các loại truyện cổ (thần thoại, sử thi, cổ tích thần kỳ, ngụ ngôn, truyện cười); thơ ca dân gian, văn vần như ca dao, tục ngữ, thành ngữ, câu đố. Văn học dân gian Raglai là những sáng tạo nghệ thuật ngôn từ phản ánh nhận thức, kinh nghiệm và tình cảm con người Raglai về tự nhiên và xã hội, được hình thành và đúc kết từ thực tiễn đời sống và trao truyền, bổ sung qua nhiều thế hệ. Bài viết này đưa ra cái nhìn tổng quan về nội dung, ý nghĩa, hình thức thể hiện, các “type” truyện và phương thức lưu truyền của các thể loại văn học dân gian Raglai.
#phương thức lưu truyền #Raglai #thể loại #type truyện #văn học dân gian #thể loại
Intra and inter species genetic variability of transferrin receptor gene regions in Trypanosoma evansi isolates of different livestock and geographical regions of India
Acta Parasitologica - Tập 62 - Trang 133-140 - 2017
Trypanosoma evansi, the aetiological agent of Surra affects a wide range of livestock and wild animals in India. In the present study, we studied intra- and inter species genetic variability in the transferrin receptor encoding gene regions (ESAG6/7 gene region) of T. evansi isolates by cloning, sequencing and phylogenetic study collected from camel, cattle, donkeys and ponies from North-Western and Central India. The nucleotide sequence variation of ESAG6/7 gene region between Indian T. evansi isolates was up to 17.7% and amino acid sequence variation was up to 31%. Twenty nine clones from six T. evansi isolates from geographical regions of India were included into Clade 1, 5, 6, 7 and 9 consisting of ESAG6 variants reported among T. evansi isolates from South-east Asia and South America. The cladogram indicated a relation between the host species and the genetic variability in the hyper-variable region of ESAG6 gene. Analysis of the Indian ESAG6 variants and their respective Clade positions presented a host specific distribution indicating homogenous parasite population in their respective animal hosts.
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3